Biểu điều tra, kinh doanh rừng đóng vai trò quan trọng trong quản lí và kinh doanh rừng trồng. Tuy rừng trồng sản xuất các loài Thông, Keo, Bạch đàn chiếm phần lớn diện tích rừng trồng sản xuất nhưng bảng biểu điều tra, kinh doanh của các loài này vẫn chưa có đầy đủ hoặc không còn phù hợp với đặc điểm rừng trồng hiện tại. Trước thực tiễn này, đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện và xây dựng mới các biểu điều tra của một số loài cây Keo, Bạch đàn, Thông” được Viện Nghiên cứu Lâm sinh thực hiện từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2012.
Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu chính:
(i) Kiểm tra, hiệu chỉnh và hoàn thiện biểu thể tích, biểu cấp đất và biểu sản lượng 08 loài gồm các loài Keo (Keo tai tượng, Keo lai, Keo lá tràm), Thông (Thông ba lá, Thông đuôi ngựa, Thông Caribe, Thông nhựa) và Bạch đàn (Bạch đàn urophylla);
(ii) Xây dựng mới biểu sản phẩm, khối lượng thương phẩm cho 06 loài Keo tai tượng, Keo lai, Keo lá tràm, Thông đuôi ngựa, Thông Caribe và Bạch đàn urophylla;
(iii) Xây dựng phần mềm quản lý, tra cứu các bảng biểu đã lập.
Đề tài đã thu thập số liệu điều tra từ 2.235 ô tiêu chuẩn và giải tích 1.190 cây của 08 loài cây để xây dựng các mô hình thống kê cho lập biểu cấp đất và biểu sản lượng cho từng loài.. Phương trình quan hệ giữa thể tích với chiều cao, đường kính hoặc phương trình đường sinh thân cây được sử dụng để lập mới biểu thể tích, biểu thương phẩm và biểu tỷ suất sản phẩm. Để kiểm nghiệm biểu thể tích, số liệu được thu thập được từ những ô tiêu chuẩn chặt trắng (tận dụng từ các lâm phần đang khai thác trắng đối với 03 loài cây Keo lai, Keo tai tượng và Bạch đàn urophylla) và cây giải tích trung bình theo 03 cấp kính trong lâm phần (đối với các loài cây còn lại). Với biểu cấp đất, số liệu kiểm tra biểu là số liệu cây giải tích bình quân theo tầng trội. Đối với biểu sản lượng, số liệu kiểm tra là các ô tiêu chuẩn cùng cấp đất, cùng tuổi và cùng mật độ ban đầu.
Một số kết quả nghiên cứu chính của đề tài gồm:
(i) Các biểu điều tra đã xây dựng cho các loài Thông nhựa, Thông ba lá, Thông mã vĩ, Thông Caribe vẫn đủ độ tin cậy và phù hợp với rừng trồng hiện tại của các loài cây này nên không cần phải điều chỉnh, bổ sung.
(ii) Hiệu chỉnh biểu: Đã hiệu chỉnh biểu cấp đất và biểu sản lượng cho loài Keo lá tràm.
(iii) Xây dựng biểu mới: Biểu thể tích, biểu cấp đất và biểu sản lượng được xây dựng cho các loài Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn urophylla do có sự khác biệt quá lớn giữa số liệu sinh trưởng hiện tại so với số liệu sinh trưởng được sử dụng để xây dựng biểu trước đây. Các biểu cho loài Keo tai tượng và Bạch đàn urophylla hướng đến cung cấp thông tin về sản phẩm gỗ xẻ, gỗ bóc cỡ vừa đến lớn. Riêng loài Keo lai, do cây có kích thước lớn thường bị rỗng ruột nên đề tài chỉ lập biểu sản lượng đến tuổi 8.
(iv) Biểu thể tích thương phẩm: Đã xây dựng cho ba loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu hiện nay là Keo lai, Keo tai tượng và Bạch đàn urophylla
(v) Biểu trọng lượng thương phẩm và sinh khối các-bon: Được lập cho tất cả các loài cây nghiên cứu.
(vi) Biểu tỷ suất thể tích sản phẩm (gỗ xẻ): Đã xây dựng biểu cho các loài Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn urophylla và Thông Caribe.
(vii) Phần mềm cho phép tra cứu, quản lý và sử dụng các bảng biểu đã lập cùng với hướng dẫn sử dụng phần mềm đã được xây dựng.
Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số kiến nghị như sau: (1) xây dựng biểu sản lượng có mật độ biến thiên cho các loài cây trồng rừng sản xuất chính do trong thực tế mỗi cấp đất thường có các mật độ khác nhau. Biểu này phù hợp với đặc điểm rừng trồng qui mô nhỏ, biện pháp kỹ thuật đa dạng trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay ở Việt Nam; (2) xây dựng một hệ thống các ô thí nghiệm định vị cho rừng trồng các loài cây trên các lập địa, vùng sinh thái khác nhau để theo dõi lâu dài thí nghiệm các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Hệ thống ô định vị sẽ giúp đánh giá được ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố môi trường và quản lý đến sinh trưởng, phát triển của rừng trồng.