Phục vụ công tác kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, dự án “Điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2015”, thuộc Dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016, được Viện Nghiên cứu Lâm sinh thực hiện. Mục tiêu chính của dự án là xác định được hiện trạng diện tích rừng, trữ lượng rừng và diện tích đất chưa có rừng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là đất chưa có rừng) gắn với chủ quản lý cụ thể.
Dự án đã xây dựng bản đồ hiện trạng rừng cấp xã, huyện và cấp tỉnh dựa trên kết quả giải đoán ảnh vệ tinh (1 cảnh ảnh Spot 5, 3 cảnh ảnh Spot 6, 3 cảnh ảnh Spot 7 và 23 cảnh ảnh VNRedsat1) bằng phần mền eCognition. Có tổng số 1260 mẫu khóa ảnh thuộc 22 trạng thái rừng tự nhiên gồm các trạng thái rừng lá rộng thường xanh, lá rộng thường xanh núi đá, rừng hỗn giao, 6 trạng thái rừng trồng và 6 trạng thái không có rừng đã được sử dụng để giải đoán. Độ chính xác giải đoán ảnh >80%.
Về diện tích rừng, theo kết quả điều tra, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp là 437.820 ha, chiếm 76,3% diện tích tự nhiên, trong đó có 374.695 ha đất có rừng và 73.125 ha đất chưa có rừng. Độ che phủ rừng của tỉnh đạt 56.2%. Phân chia diện tích theo chức năng, diện tích rừng đặc dụng là 40.401 ha, chiếm 9,02% diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp, tập trung ở Vườn quốc gia Tam Đảo và các khu rừng đặc dụng. Đất rừng phòng hộ tỉnh Tuyên Quang tập trung chủ yếu ở huyện Nà Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa, với diện tích 142.408 ha, chiếm 31,8% diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp. Đối với đất rừng sản xuất, tổng diện tích đạt 265.011 ha, chiếm 59,2% diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp. Loài cây trồng chủ yếu là Bạch đàn, Keo tai tượng, Keo lai, Mỡ.
Trữ lượng rừng được điều tra trên 690 ô tiêu chuẩn phân bố trên các trạng thái khác nhau. Phương pháp điều tra trữ lượng rừng tự nhiên được áp dụng gồm phương pháp rút mẫu ngẫu nhiên theo từng trạng thái rừng đối với rừng lá rộng thường xanh và rút mẫu điển hình đối với các trạng thái rừng rụng lá (rừng khộp). Trữ lượng rừng tự nhiên trên núi đất biến động trong khoảng từ 50,3 –268,5m3/ha với các trạng thái từ phục hồi, nghèo kiệt cho đến giàu. Trạng thái rừng giàu thường tập trung tại các vườn quốc gia, các khu rừng đặc dụng được bảo vệ nghiêm ngặt. Trên núi đá, trữ lượng rừng tự nhiên biến động trong khoảng từ 72,2 – 341,0 m3/ha với các trạng thái từ rừng phục hồi, nghèo kiệt đến rất giàu. Rừng hỗn giao gỗ tre nứa phân bố ở hầu hết địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó trữ lượng gỗ không đáng kể. Đối với rừng trồng, dự án áp dụng phương pháp rút mẫu điển hình theo từng trạng thái rừng (loài cây, cấp tuổi) trên phạm vi toàn tỉnh. Trữ lượng bình quân rừng trồng phụ thuộc vào loài cây ở từng cấp tuổi. Xét theo chức năng rừng, trữ lượng rừng tập trung chủ yếu ở loại hình rừng sản xuất, ước tính khoảng 11 triệu m3, tiếp đến là diện tích rừng phòng hộ và nhỏ nhất là diện tích rừng đặc dụng.
Dự án cũng đã xây dựng bộ tài liệu hỗ trợ kiểm kê rừng tỉnh Tuyên Quang, gồm bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm kê rừng cho chủ rừng nhóm I và nhóm II và danh sách các lô rừng của từng nhóm chủ rừng.